1. Mirgy 100mg là gì?
Mirgy 100mg là một loại điều trị các cơn động kinh và đau dây thần kinh được đội ngũ y bác sĩ tin dùng ở thời điểm hiện tại, bởi tính hiệu quả cũng như các giấy chứng nhận an toàn, làm cho người dùng an tâm khi sử dụng.
- Xuất xứ: Việt Nam
- Thương hiệu: Getz
2. Thành phần
Mỗi viên nang cứng chứa:
Thành phần dược chất: Gabapentin 100mg.
Thành phần tá dược: PEG 6000, starch 1500, magnesi stearat.
3. Công dụng (Chỉ định)
Động kinh
Gabapentin được chỉ định trong trị liệu trong điều trị các cơn động kinh cục bộ có hay không kèm theo các cơn toàn thể thứ phát ở người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên. Độ an toàn và hiệu quả của phác đồ đơn trị liệu gabapentin ở trẻ em dưới 12 tuổi chưa được thiết lập (Xem phần LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG).
Gabapentin được chỉ định như một liệu pháp hỗ trợ trong điều trị các cơn động kinh cục bộ có hay không kèm theo các cơn toàn thể thứ phát ở người lớn và trẻ em từ 3 tuổi trở lên. Độ an toàn và hiệu quả của phác đồ điều trị hỗ trợ, sử dụng gabapentin ở bệnh nhân nhi dưới 3 tuổi vẫn chưa được thiết lập.
Đau thần kinh
Gabapentin được chỉ định điều trị đau thần kinh ở người lớn từ 18 tuổi trở lên. Độ an toàn và hiệu quả của gabapentin ở bệnh nhân dưới 18 tuổi chưa được thiết lập.
Cách dùng - Liều dùng
Tổng quan
Gabapentin được dùng đường uống, có thể dùng cùng hoặc không cùng thức ăn.
Trên lâm sàng, việc giảm liều, ngưng thuốc hay thay thế bằng một thuốc khác cần được tiến hành từ từ trong thời gian tối thiểu 1 tuần.
Động kinh
Người lớn và bệnh nhi trên 12 tuổi
Các thử nghiệm lâm sàng cho thấy khoảng liều có hiệu quả của gabapentin là từ 900 mg/ngày đến 3600 mg/ngày. Có thể bắt đầu điều trị bằng cách sử dụng 300mg, 3 lần/ngày ở ngày 1, hoặc bằng cách chuẩn liều (BẢNG 1). Sau đó, liều có thể được tăng lên tối đa 3600 mg/ngày chia làm 3 lần. Liều dùng lên đến 4800 mg/ngày đã được đánh giá là dung nạp tốt qua các nghiên cứu lâm sàng nhãn mở dài hạn. Khoảng thời gian tối đa giữa các liều trong phác đồ liều dùng 3 lần/ngày không nên vượt quá 12 giờ để tránh bùng phát các cơn co gi
theo dõi nồng độ của gabapentin trong huyết tương nhằm tối ưu hóa điều trị là không cần thiết. Hơn nữa, gabapentin có thể được sử dụng phối hợp với các thuốc chống động kinh khác mà không cần phải quan tâm đến sự thay đổi của nồng độ gabapentin hay nồng độ của các thuốc chống động kinh khác trong huyết tương.
Đau thần kinh ở người lớn
Liều khởi đầu là 900 mg/ngày được chia làm 3 liều nhỏ bằng nhau và có thể tăng lên đến liều tối đa 3600 mg/ngày nếu cần thiết tùy theo đáp ứng. Điều trị nên được khởi đầu bằng cách chuẩn liều.
Chỉnh liều ở các bệnh nhân đang được thẩm phân lọc máu
Đối với các bệnh nhân đang được thẩm phân lọc máu mà chưa từng dùng gabapentin, nên dùng liều khởi đầu 300 mg đến 400mg và sau đó giảm xuống 200mg đến 300mg gabapentin sau mỗi 4 giờ thẩm phân lọc máu.
5. Mirgy 100mg có tốt không?
Mirgy 100mg là loại thuốc điều trị các cơn động kinh và đau dây thần kinh có chất lượng tốt đang được bán rộng rãi tại các nhà thuốc trên toàn quốc.
6. Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Chống chỉ định gabapentin ở các bệnh nhân quá mẫn với gabapentin hay bất kì thành phần nào của thuốc.
7. Mirgy 100mg Mua ở đâu? Giá bao nhiêu?
Các bạn hãy đến Nhà Thuốc Khang Minh để được tư vấn, được giải đáp những thắc mắc và mua thuốc với chất lượng tốt, giá tham khảo
Ngoài ra, bạn có thể dễ dàng đặt mua sản phẩm thông qua các hình thức liên hệ dưới đây:
- Mua trực tiếp tại cửa hàng: https://goo.gl/maps/aS7ZiJygm9CKkmRv5
- Mua Online qua Zalo:
Mua tại Website: https://nhathuockhangminh.com/products/
8. Thông tin chi tiết khác
8.1 Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Tổng quan
Mặc dù chưa có các bằng chứng về các cơn động kinh bùng phát do gabapentin, nhưng việc ngừng đột ngột các thuốc chống co giật ở các bệnh nhân động kinh có thể làm xuất hiện trạng thái động kinh ở bệnh nhân
Nhìn chung gabapentin không có hiệu quả trong điều trị các cơn động kinh vắng ý thức.
Điều trị bằng gabapentin có liên quan đến chứng chóng mặt và ngủ gà, việc này có thể làm tăng nguy cơ chấn thương do tai nạn (té ngã). Cũng có báo cáo sau khi thuốc được lưu hành về chứng lú lẫn, bất tỉnh và sa sút tinh thần. Vì vậy, cần khuyến nghị bệnh nhân sử dụng thuốc thận trọng cho đến khi bệnh nhân quen thuộc với các ảnh hưởng có thể có của thuốc.
Ở bệnh nhân phải điều trị đồng thời gabapentin với các opioid có thể dẫn tới tăng nồng độ gabapentin. Cần theo dõi bệnh nhân cẩn thận về các dấu hiệu ức chế hệ thần kinh trung ương (CNS) như ngủ gà, giảm tỉnh táo và ức chế hô hấp và cần giảm liều gabapentin hoặc opioid một cách thích hợp
Lạm dụng và phụ thuộc thuốc
Các trường hợp lạm dụng và phụ thuộc thuốc đã được báo cáo sau khi thuốc lưu hành trên thị trường. Cũng giống như các thuốc khác có tác động trên thần kinh trung ương, nên cẩn thận đánh giá những bệnh nhân có tiền sử lạm dụng thuốc và theo dõi những bệnh nhân này để phát hiện các dấu hiệu có thể có của việc lạm dụng gabapentin.
Phát ban do thuốc kèm theo tăng bạch cầu ưa eosin và các triệu chứng toàn thân
Các phản ứng quá mẫn toàn thân nghiêm trọng, đe dọa tính mạng như phát ban do thuốc kèm theo tăng bạch cầu ưa eosin và các triệu chứng toàn thân (drug rash with eosinophilia and systemic symptoms-DRESS) đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng các thuốc chống động kinh bao gồm cả gabapentin.
Cần lưu ý các biểu hiện sớm của phản ứng quá mẫn, như sốt hay nổi hạch có thể xuất hiện dù không có phát ban. Nếu những dấu hiệu hay triệu chứng này xuất hiện, cần đánh giá tình trạng bệnh nhân ngay lập tức. Nên ngừng sử dụng gabapentin nếu chưa tìm được nguyên nhân khác gây ra các dấu hiệu và triệu chứng này.
Thông tin dành cho bệnh nhân
Để đảm bảo việc sử dụng gabapentin an toàn và hiệu quả, cần trao đổi những thông tin và hướng dẫn sau đây với bệnh nhân:
- Thông báo cho bác sỹ biết về bất kỳ thuốc nào, kê đơn hay không kê đơn, rượu, các thuốc đang sử dụng hay đang có kế hoạch sử dụng trong thời gian điều trị với gabapentin.
- Phải thông báo cho bác sỹ biết nếu bệnh nhân có thai hoặc đang có kế hoạch có thai, hoặc có thai khi đang dùng gabapentin.
- Gabapentin được bài tiết qua sữa mẹ, ảnh hưởng của gabapentin trên những trẻ em đang trong thời kỳ bú sữa mẹ còn chưa được biết, do đó bệnh nhân cần phải thông báo cho các bác sỹ biết nếu họ đang trong thời kỳ cho con bú
- Gabapentin có thể làm giảm khả năng lái xe hay vận hành các máy móc nguy hiểm. Do đó không lái xe và vận hành các máy móc nguy hiểm cho đến khi biết chắc rằng thuốc này không làm ảnh hường đến khả năng tham gia vào các hoạt động này.
- Không được để khoảng cách giữa các liều dùng của gabapentin vượt quá 12 giờ để phòng ngừa bùng phát các cơn co giật.
- Trước khi khởi đầu điều trị bằng gabapentin, bệnh nhân nên được hướng dẫn rằng hiện tượng phát ban hoặc các dấu hiệu, triệu chứng quá mẫn như sốt hay nổi hạch có thể dẫn đến biến cố y khoa nghiêm trọng. Bệnh nhân cần báo cáo ngay cho bác sỹ những dấu hiệu này nếu gặp phải.
8.2 Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng gabapentin trong điều trị bệnh động kinh
Gabapentin đã được đánh giá về độ an toàn trên 2000 đối tượng và các bệnh nhân trong các nghiên cứu điều trị hỗ trợ và đã được chứng minh là có độ dung nạp tốt. Trong số này, có 543 bệnh nhân đã tham gia vào trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng. Do gabapentin hầu hết thường được dùng phối hợp với các thuốc chống động kinh khác, nên không thể xác định chính xác là thuốc nào, nếu có, liên quan tới các tác dụng phụ. Gabapentin cũng đồng thời được đánh giá khi sử dụng như đơn trị liệu trên 600 bệnh nhân. Các tác dụng không mong muốn thường là ở mức độ từ nhẹ đến vừa.
Tỷ lệ gặp phải các tác dụng không mong muốn ở các thử nghiệm lâm sàng điều trị hỗ trợ có đối chứng
BẢNG 3 liệt kê những dấu hiệu và triệu chứng gặp phải trong điều trị, xuất hiện ở tối thiểu 1% các bệnh nhân có các cơn động kinh cục bộ tham gia trong các nghiên cứu điều trị hỗ trợ có đối chứng bằng giả dược. Trong các nghiên cứu này người ta thêm hoặc gabapentin hay giả dược vào phác đồ điêu trị bằng thuốc chống động kinh hiện tại của bệnh nhân, các tác dụng không mong muốn này thường được báo cáo ở mức độ từ nhẹ đến vừa.
Các tác dụng không mong muốn khác gặp phải trong tất cả các thử nghiệm lâm sàng:
Trong điều trị hỗ trợ
Những tác dụng không mong muốn xuất hiện ở tối thiểu 1 % các đối tượng tham gia nghiên cứu bị động kinh, những bệnh nhân này đã sử dụng gabapentin với vai trò điều trị hỗ trợ trong bất kỳ nghiên cứu lâm sàng nào, và chưa được mô tả ở các phần trước như là các dấu hiệu và triệu chúng thường gặp trong điều trị ở các nghiên cứu có đối chứng bằng giả dược được tổng kết như sau:
Toàn thân: Suy nhược, yếu, phù mật.
Hệ tim mạch: Tăng huyết áp.
Hệ tiêu hóa: Đầy hơi, chán ăn, viêm lợi.
Hệ máu và bạch huyết: Ban da thường được mô tả như các vết thâm tím gặp phải khi bị chấn thương.
Hệ cơ xương: Đau khớp.
Hệ thần kinh: Chóng mặt; tăng vận động; tăng, giảm hay mất phản xạ; dị cảm; lo âu, hành vi thù địch.
Hệ hô hấp: Viêm phổi.
Hệ tiết niệu - sinh dục: Nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
Các giác quan đặc biệt: Bất thường về thị giác, thường được mô tả như là rối loạn tầm nhìn.
Khi dùng đơn trị liệu
Không có bất kỳ tác dụng không mong muốn mới và ngoài dự đoán nào được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng về đơn trị liệu. Các tác dụng không mong muốn như chóng mặt, mất điều vận, ngủ gà, dị cảm, rung giật nhãn cầu đã được chứng minh là phụ thuộc theo liều khi so sánh liều 300 mg/ngày với 3600 mg/ngày.
Sử dụng trên các bệnh nhân cao tuổi
59 đối tượng từ 65 tuổi trở lên đã dùng gabapentin trong các thử nghiệm lâm sàng trước khi đưa thuốc ra thị trường. Các tác dụng không mong muốn gặp phải ở những bệnh nhân này không khác nhau về chủng loại so với các tác dụng không mong muốn gặp phải ở các bệnh nhân trẻ tuổi hơn. Đối với các bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận, nên điều chỉnh liều (Xem phần LIỀU DÙNG VÀ CÁCH SỬ DỤNG).
Sử dụng trên trẻ em
Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất khi dùng gabapentin phối hợp với các thuốc chống động kinh khác ở trẻ em 3 đến 12 tuổi mà có khác biệt về tần số xuất hiện so với nhóm bệnh nhân giả dược, là nhiễm virus, sốt, buồn nôn và/hoặc nôn, và ngủ gà.
Các tác dụng không mong muốn khác gặp ở trên 2% trẻ em, xuất hiện ở mức độ tương đương hay nhiều hơn ở nhóm dùng giả dược bao gồm viêm họng, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, đau đầu, viêm mũi, co giật, tiêu chảy, chán ăn, ho và viêm tai giữa.
Ngưng thuốc do tác dụng không mong muốn:
Trong điều trị hỗ trợ:
Xấp xỉ 7% trong số hơn 2000 người tình nguyện khỏe mạnh và các bệnh nhân động kinh, co cứng, hay đau nửa đầu mà đã sử dụng gabapentin trong các thử nghiệm lâm sàng phải ngưng điều trị do tác dụng không mong muốn. Ở tất cả các thử nghiệm lâm sàng, các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất góp phần vào việc ngưng điều trị với gabapentin bao gồm: ngủ gà, mất điều vận, chóng mặt, mệt mỏi và buồn nôn và/hoặc nôn. Hầu như tất cả các bệnh nhân này đều gặp nhiều tác dụng không mong muốn và không thể phân biệt tác dụng nào là chủ yếu.
Khi dùng đơn trị liệu
Xấp xỉ 8% trong số 659 bệnh nhân sử dụng gabapentin như đơn trị liệu hay chuyển sang dùng đơn trị liệu ở các thử nghiệm lâm sàng trước khi đưa thuốc ra thị trường đã phải ngưng điều trị do tác dụng không mong muốn. Các tác dụng không mong muốn hay gặp nhất liên quan đến việc ngừng thuốc là chóng mặt, căng thẳng, tăng cân, buồn nôn và/hoặc nôn và ngủ gà.
Khi sử dụng ở trẻ em
Xấp xỉ 8% trong số 292 trẻ em từ 3 đến 12 tuổi đã sử dụng gabapentin ở các thử nghiệm lâm sàng phải ngưng thuốc do tác dụng không mong muốn, các tác dụng không mong muốn thường liên quan đến việc ngưng thuốc ở trẻ em la ngủ gà, tăng vận động và hành vi thù địch.
Đau thần kinh
Các tác dụng không mong muốn được báo cáo sau khi thuốc được đưa ra thị trường
Đã có báo cáo về những ca tử vong đột ngột không giải thích được, trong những trường hợp đó, mối quan hệ nhân quả giữa những trường hợp tử vong và gabapentin vẫn chưa được thiết lập.
Những tác dụng không mong muốn bổ sung sau khi đưa thuốc ra thị trường đã được báo cáo bao gồm tăng creatin phosphokinase trong máu, tiêu cơ vân, suy thận cấp, phản ứng dị ứng bao gồm mày đay rụng lông tóc, phù nề mạch, tăng glucose máu và giảm glucose máu (đa số được quan sát thấy ở những bệnh nhân bị đái tháo đường), chứng vú to, đau ngực, phát ban do thuốc kèm theo tăng bạch cầu ưa eosin và các triệu chứng toàn thân, tăng men gan, hồng ban đa dạng, té ngã, phù toàn thân, chứng vú to ở nam, ảo giác, viêm gan, phản ứng quá mẫn bao gồm cácphản ứng toàn thân, tăng natri mau, vàng da, bất tỉnh rối loạn vận động như múa giật, rối loạn vận động và rối loạn trương lực, co thắt cơ, tim đập nhanh, viêm tụy, rối loạn chức năng tình dục (bao gồm thay đổi ham muốn tình dục, rối loạn xuất tinh và chứng rối loạn khả năng khoái cảm trong tình dục), hội chưng Stevens - Johnson, giảm tiểu cầu, viêm xoang, đái dầm.
Các tác dụng không mong muốn khi dừng đột ngột gabapentin cũng đã được báo cáo. Các hiện tượng sau được báo cáo thường xuyên nhất: lo lắng, mất ngủ, buồn nôn, đau và đổ mồ hôi.
8.3 Tương tác với các thuốc khác
Đã có các báo cáo tự phát và báo cáo trong y văn về sự ức chế hô hấp và/hoặc giảm tỉnh táo liên quan đến việc sử dụng gabapentin và opioid. Trong một vài báo cáo, các tác giả cho rằng cần quan tâm đặc biệt đến hiện tượng này khi dùng kết hợp gabapentin và opioid, đặc biệt ở bệnh nhân cao tuổi.
Morphin
Trong một nghiên cứu trên những người tình nguyện khỏe mạnh (N = 12), khi sử dụng viên nang morphin 60mg giải phóng có kiểm soát 2 giờ trước khi dùng viên nang gabapentin 600mg, diện tích dưới đường cong (AUC) của gabapentin tăng 44% so với khi dùng gabapentin không có morphin. Điều này có liên quan đến việc gây tăng ngưỡng đau (thử nghiệm co mạch trong điều kiện lạnh - cold pressor test). Ý nghĩa lâm sàng cua những thay đổi này chưa được xác định. Các thông số dược động học của morphin không bị ảnh hưởng khi chỉ định dùng gabapentin 2 giờ sau khi dùng morphin. Tác dụng phụ của opioid quan sát được liên quan tới việc kết hợp morphin va gabapentin không có khác biệt có ý nghĩa so với kết hợp morphin và giả dược. Tầm quan trọng của tương tác ở các liều khác không được biết
Không quan sát thấy có sự tương tác nào giữa gabapentin và phenobarbital, phenytoin, acid valproic, hay carbamazepin. Các đặc tính dược động học của gabapentin ở trạng thái nồng độ hằng định trong huyết tương là tương tự giữa các đối tượng khỏe mạnh và các bệnh nhân động kinh đang điều trị bằng các thuốc chống động kinh này.
Dùng đồng thời gabapentin và các thuốc tránh thai chứa norethindron và/hoặc ethinyl estradiol không làm ảnh hưởng đến các đặc tính dược động học ở trạng thái nồng độ hằng định trong huyết tương của cả hai thuốc.
Dùng đồng thời gabapentin với các thuốc kháng acid chứa muối nhôm và muối magnesi làm giảm sinh khả dụng của gabapentin khoảng 20%, do đó nên dùng gabapentin khoảng 2 giờ sau khi uống các thuốc kháng acid. Sự bài tiết của gabapentin qua thận không bị ảnh hưởng bởi probenecid.
Sự bài tiết của gabapentin qua thận bị giảm nhẹ khi dùng phối hợp với cimetidin; nhưng điều này không có ý nghĩa lâm sàng.
Các kết quả xét nghiệm
Kết quả dương tính giả đã được báo cáo ở các xét nghiệm sử dụng que nhúng Ames N - Multistix SG® khi phối hợp thêm gabapentin với các thuốc chống co giật khác. Do đó để xác định protein trong nước tiểu, nên dùng phương pháp kết tủa acid sulfosalicylic đặc hiệu hơn.
8.4 Quá liều
Ngộ độc cấp, đe dọa tính mạng chưa được quan sát với các liều gabapentin lên đến 49g. Các triệu chứng của quá liều bao gồm chóng mặt, nhìn đôi, nói líu lưỡi, buồn ngủ, bất tỉnh, ngủ lịm và tiêu chảy nhẹ. Tất cả các bệnh nhân này đều hồi phục hoàn toàn sau khi được điều trị hỗ trợ.
Sự giảm hấp thu của gabapentin ở liều cao hơm có thể làm hạn chế sự hấp thu của thuốc tại thời điểm bệnh nhân bị quá liều và điều này làm giảm thiểu mức độ ngộ độc do dùng quá liều.
Mặc dù gabapentin có thể được đưa ra khỏi cơ thể bằng phương pháp thẩm phân lọc máu, nhưng theo những kinh nghiệm đã có thì thường là không cần đến phương pháp này. Tuy nhiên, với những bệnh nhân bị suy thận nặng, thẩm phân lọc máu có thể được chỉ định.
Không xác định được liều gây chết của gabapentin ở chuột nhắt và chuột cống dùng với liều cao đến 8000mg/kg. Các triệu chứng của ngộ độc cấp bao gồm: mất điều vận, khó thở, sa mí mắt, giảm hoạt động hoặc dễ bị kích động.
8.5 Thai kỳ và cho con bú
Khả năng sinh sản
Không có tác động trên khả năng mang thai trong các nghiên cứu trên động vật
Phụ nữ có thai
Không có các nghiên cứu đầy đủ và có đối chứng ở các phụ nữ mang thai. Vì các nghiên cứu trên hệ sinh sản của động vật không phải luôn luôn đúng với các đáp ứng trên người, nên chỉ sử dụng thuốc này trong thời kỳ mang thai khi những lợi ích điều trị có thể mang lại cho bệnh nhân lớn hơn những rủi ro tiềm tàng trên phôi thai
Phụ nữ cho con bú
Gabapentin được bài tiết qua sữa mẹ. Ảnh hưởng của gabapentin trên những đứa trẻ đang trong thời kỳ bú sữa mẹ còn chưa được biết. Nên thận trọng khi dùng gabapentin cho các bà mẹ trong thời kỳ cho con bú. Chỉ nên dùng gabapentin ở các bà mẹ trong thời kỳ cho con bú nếu những lợi ích điều trị mang lại lớn hơn một cách rõ ràng so với các nguy cơ có thể có.
8.6 Bảo quản
Bảo quản dưới 30°C.
8.7 Quy cách đóng gói
Hộp 3 vỉ x 10 viên
8.8 Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
8.9 Lái xe và vận hành máy móc
Nên khuyên bệnh nhân không được lái xe và vận hành các máy móc nguy hiểm cho đến khi biết chắc ràng thuốc này không ảnh hưởng đến khả năng tham gia vào các hoạt động này của họ.
Đặc điểm nổi bật
✅Công dụng | ⭐️Điều trị các cơn động kinh và đau dây thần kinh |
✅Thành phần | ⭐️Gabapentin 300mg |
✅Cách dùng | ⭐️Người lớn: 2-3viên/ngày |
✅Thận trọng | ⭐️Qúa mẫn với thành phần của thuốc |
✅Thương hiệu | ⭐️Getz |
✅Xuất xứ | ⭐️Parkistan |
✅Lưu ý | ⭐️Đọc kỹ hướng dẫn trước khi sử dụng |